Câu điều kiện loại 3 nằm trong chuỗi bài học về câu điều kiện được sử dụng khá nhiều trong tiếng Anh thực tế. Phần lớn với nhiều bạn học tiếng Anh đều đánh giá đây là một trong số loại câu điều kiện thực sự gây khó khăn khi vận dụng vào thực tế. Để bạn hiểu rõ về cấu trúc, cách dùng, ý nghĩa của loại câu điều kiện này. Thì bài viết hôm nay, Aten English sẽ tổng hợp tất tần tật những kiến thức liên quan cũng như một số bài tập cơ bản. Giúp bạn vận dụng thành thạo loại câu điều kiện này nhé!
Khái niệm về câu điều kiện loại 3
Câu điều kiện loại 3 được sử dụng để diễn tả một hành động, sự việc đã không xảy ra trong quá khứ bởi điều kiện nói tới đã không xảy ra.
Tương tự với các loại câu điều kiện khác. Câu điều kiện loại này vẫn bao gồm 2 mệnh đề: Mệnh đề chính (mệnh đề kết quả) và Mệnh đề if (mệnh đề điều kiện) và 2 mệnh đề này có thể đổi vị trí cho nhau trong câu.
Cấu trúc
Mệnh đề if: If + S + had + PII + Mệnh đề chính: S + would/ could + have + PII
Lưu ý đặc biệt: Thông thường, cả would và had đều có thể viết tắt thành ‘d trong câu. Tuy nhiên, nếu ‘d xuất hiện ở mệnh đề if, chúng ta hiểu đây là cách viết tắt cho từ had. Đặc biệt là trong câu điều kiện loại 3 phủ định.
Ví dụ: Andy wouldn’t have been so careless if he’d known what could happen -> Andy sẽ không bất cẩn như vậy nếu anh ấy biết điều gì có thể xảy ra.
Cách dùng
Để nắm vững cũng như phân biệt sự khác nhau giữa câu điều kiện loại 2 và 3 là gì? Bạn cần nắm vững 3 cách dùng cơ bản sau đây:
- Câu điều kiện loại 3 diễn tả hành động, sự việc không có thật trong quá khứ hay nói cách khác, hành động, sự việc đó đã không xảy ra.
Ví dụ:
– If I had met him, I wouldn’t have missed him like this … Nếu mà tôi đã gặp anh ấy, tôi đã không phải nhớ anh ấy như thế này.
- Mệnh đề chính dùng cấu trúc với “might” khi diễn tả hành động, sự việc đã có thể xảy ở thời điểm quá khứ nhưng người nói không chắc chắn lắm.
Ví dụ:
If I had bought a digital card, I might have been very rich … Nếu mà tôi mua giấy số, có thể tôi đã rất giàu
=> Thực tế người nói không mua xổ số, và việc thắng chưa chắc đã xảy ra.
- Dùng cấu trúc với “could” ở mệnh đề chính để diễn tả sự việc, hành động có đủ điều kiện. Xảy ra ở thời điểm quá khứ nếu như điều kiện được đề cập ở mệnh đề IF xảy ra.
Ví dụ:
If I had had enough time, I could have finished my work … Nếu mà tôi có đủ thời gian, thì tôi đã có thể hoàn thành công việc của mình.
Tham khảo: Cách dùng state verb động từ chỉ trạng thái trong tiếng Anh
Đảo ngữ câu điều kiện loại 3
If + S + had + PII, S + would/ could + have + PII
→ Had + S + PII, S + would/could + have + PII
Ví dụ: If Jun had come back, she might not have had an accident … Nếu Jun về hơn, cô ấy đã không xảy ra tai nạn
→ Had Jun come back, she might haven’t an accident.
Một số biến thể của câu điều kiện loại 3
Biến thể mệnh đề if:
If + S + had + been + V-ing, S + would/ could + have + PII
Ví dụ: If it hadn’t been raining the whole week, I would have finished the laundry … Nếu cả tuần trời không mưa thì tôi đã giặt xong quần áo rồi.)
Biến thể mệnh đề chính:
If + S + had + PII, S + would/ could + have + been + V-ing
Ví dụ: If the weather had been better, I would have been sitting in the garden when he arrived. (Nếu thời tiết tốt hơn, tôi đã ngồi trong vườn khi anh ấy đến.)
If + S + had + PII, S + would/ could + V-inf
Ví dụ: If she had followed my advice, she would be richer now. (Nếu cô ấy làm theo lời khuyên của tôi, bây giờ cô ấy đã giàu hơn rồi.)
Một số lỗi thường gặp đối với câu điều kiện loại 3
Mỗi loại ngữ pháp đều có cách dùng và những lưu ý đặc biệt khi dùng. Đối với câu điều kiện này, nhiều bạn thường gặp phải lỗi chia nhầm thì của các mệnh đề. Hoặc không để ý tới các biến thể của loại câu điều kiện này.
Cụ thể, có không ít bạn sử dụng thì quá khứ thay vì quá khứ hoàn thành cho mệnh đề IF. Và dùng would +V-infinitive ở mệnh đề chính thay vì cấu trúc “would + hiện tại hoàn thành”.
Ví dụ:
If I went there, I would see what happened.=> sai
If I had gone there, I would have seen what happened. => đúng
Tổng hợp bài tập câu điều kiện loại 3
Để giúp bạn củng cố được nền tảng các kiến thức trên. Hãy thử test trình độ nắm vững kiến của mình về loại điền kiện này. Thông qua các bài tập câu điều kiện loại 3 có đáp án sau đây nhé!
Điền đáp án đúng cho động từ trong ngoặc:
– My mother did not go to the gym yesterday. She (go) ………………………. if she had not been so tired.
– She (not/ leave) ………………………. home if her father had not disturbed her.
– She was not thirsty. If she had been thirsty, she (drink) ………………………. some water.
– If my grandmother had gone to the university, she (study) ………………………. science. She likes science a lot.
– If I had known how to swim, I (swim) ………………………. when we went to the beach.
– If I had known my friend was in the hospital, I (go) ………………………. to see her.
– I did not see you in the pool yesterday. If I had seen you, I (swim) ………………………. with you.
– If you had given a direct address to me, I (find) ………………………. that museum easily.
– If he had been looking in front of himself, he (not/ walk) ………………………. into the wall.
– The view of the mountain was wonderful. If I had had a camera, I (take) ………………………. some pictures.
– If I had had enough money, I (buy) ………………………. a big house for myself.
– We (go) ………………………. for the picnic yesterday if the weather had not been rainy.
Đáp án:
– would have gone
– would not have left
– would have drunk
– would have studied
– would have swum
– would have gone
– would have found
– would not have walked
– would have swum
– would have taken
– would have bought
– would have gone
Trên đây là toàn bộ kiến thức về câu điều kiện loại 3. Hy vọng sẽ giúp bạn củng cố vững kiến và vượt qua các bài tập dạng này. Để sử dụng thành thạo loại cấu trúc này. Bạn có thể tham gia một khóa học tiếng anh online miễn phí về dạng kiến thức này. Để học và củng cố sâu kiến thức về loại câu điều kiện này nhé!