Chắc có lẽ bạn chưa biết, đã có không ít người học tiếng Anh thường xuyên nhầm lẫn giữa danh từ đếm được và không đếm được (Countable Nouns và Uncountable Nouns). Dẫn đến tình trạng thường xuyên sai ngữ pháp liên quan đến phần này. Hiểu rõ được vấn đề này, bài viết hôm nay Aten English sẽ giúp bạn phân biệt hai loại danh từ này? Đồng thời, bật mí cách sử dụng của từng loại từ có gì khác nhau và có điều gì cần lưu ý? Cùng theo dõi trong bài viết dưới đây nhé!
Khái niệm về danh từ đếm được và không đếm được
Trước khi phân biệt và tìm hiểu quy tắc sử dụng của 2 loại từ này. Điều cơ bản, bạn phải nắm vững được khái niệm danh từ đếm được là gì? Từ nào là loại danh từ không đếm được? Từ đó mới biết cách áp dụng chính xác và đảm bảo luôn đúng ngữ pháp trong quá trình làm bài thi hay giao tiếp trong đời sống.
Vậy danh từ đếm được và không đếm được là gì? Làm thế nào có thể phân biệt được? Hãy cùng chúng tôi làm rõ chúng bằng những định nghĩa và ví dụ cụ thể sau đây nhé!
Danh từ đếm được (Countable Nouns)
Là những danh từ chỉ sự vật tồn tại độc lập riêng lẻ, có thể đếm được, có thể sử dụng với số đếm đi liền đằng trước từ đó.
Ví dụ: a chair, an apple, five pens,…
Phân loại:
- Danh từ đếm được có 2 loại hình thái: danh từ số ít (single) và danh từ số nhiều (plural).
- Danh từ số ít thường đi kèm mạo từ “a/an” phía trước, còn danh từ số nhiều dùng để chỉ sự vật với số lượng từ 2 trở lên. Ví dụ: a pen, one table,…
- Ngoài một số trường hợp bất quy tắc thì khi muốn chuyển danh từ số ít sang dạng danh từ số nhiều, ta thêm “s” hoặc “es” vào tận cùng để biểu thị. Ví dụ: pen → pens, table → tables,…
Một số lưu ý đặc biệt:
- Danh từ có tận cùng là CH, SH, S, X, O thì thêm “es” vào cuối. Ví dụ: a class → classes
- Danh từ có tận cùng là Y khi sang số nhiều đổi thành “y” sang “i” và thêm “es”: Ví dụ: a candy → candies
- Danh từ có tận cùng là F, FE, FF ta bỏ đi và thêm “ves” vào cuối. Ví dụ: A knife → knives.
Bảng danh từ đếm được bất quy tắc
Tương tự như khi sử dụng động từ bất quy tắc thì trong tiếng anh danh từ đếm được cũng vậy. Một số danh từ đếm được khi chuyển từ số ít sang số nhiều sẽ không theo các quy tắc đã kể ở trên. Sau đây là bảng danh từ đếm được bất quy tắc thường xuyên xuất hiện trong cả văn nói và văn viết.
Danh từ số ít | Danh từ số nhiều | Nghĩa |
Woman | Women | Phụ nữ |
Man | Men | Đàn ông |
Foot | Feet | Bàn chân |
Person | People | Con người |
Child | Children | Trẻ em |
Tooth | Teeth | Răng |
Bacterium | Bacteria | Vi khuẩn |
Mouse | Mice | Con chuột |
Goose | Geese | Con ngỗng |
Tham khảo: Bật mí quy tắc phát âm s/es trong tiếng anh
Danh từ không đếm được (Uncountable Nouns)
Là những danh từ được dùng để chỉ đồ vật, sự vật, hiện tượng,… không đếm được, không thể sử dụng với số đếm. Đây thường là các danh từ chỉ khái niệm trừu tượng như hiện tượng tự nhiên, vật chất ở thể khí/ lỏng/ rắn, các loại bệnh, các môn học, các môn thể thao, một số danh từ tập hợp,…
Ví dụ: water, oil, milk,….
Phân loại:
Trong tiếng anh, danh từ không đếm được được chia thành 5 nhóm sau:
- Danh từ chỉ đồ ăn: food (đồ ăn), meat (thịt), water (nước), rice (gạo), sugar (đường),..
- Danh từ chỉ khái niệm trừu tượng: help (sự giúp đỡ), fun (niềm vui), information (thông tin), knowledge (kiến thức), patience (sự kiên trì),…
- Danh từ chỉ lĩnh vực, môn học: mathematics (môn toán), ethics (đạo đức học), music (âm nhạc), history (lịch sử), grammar (ngữ pháp),…
- Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: thunder (sấm), snow (tuyết), heat (nhiệt độ), wind (gió), light (ánh sáng),…
- Danh từ chỉ hoạt động: swimming (bơi), walking (đi bộ), reading (đọc), cooking (nấu ăn), sleeping (ngủ),…
Một số trường hợp bất quy tắc:
- Trong tiếng anh, bạn sẽ gặp một số danh từ vừa đếm được, vừa không đếm được, nhưng ở mỗi dạng khác nhau sẽ có ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ:
Yesterday, I didn’t have enough time to finish my homework … Ngày hôm qua, tôi đã không có đủ thời để hoàn thành bài tập về nhà của mình.
I go jogging three times a week … Tôi đi bộ thể dục 3 lần 1 tuần.
- Một số danh từ như ‘water, money, food,…’ thỉnh thoảng có thể được dùng ở dạng số nhiều để chỉ các loại hay dạng khác nhau ở vật liệu này.
Ví dụ: This is one of the foods that my younger brother likes very much – Đây là 1 trong những loại thực phẩm mà em trai tôi rất thích.
- Khi muốn nói tới số lượng của các danh từ không đếm được, bạn có thể sử dụng các từ chỉ lượng kết hợp với mạo từ “a/an”.
Ví dụ: a cup of coffee – 1 tách cà phê
Cách sử dụng danh từ đếm được và không đếm được
Để giúp bạn phân biệt và nắm vững cách sử dụng danh từ đếm được và không đếm được. Aten English sẽ tổng hợp kiến thức dạng bảng sau đây để bạn có thể dễ dàng đối chiếu hơn nhé!
Đặc điểm | Danh từ đếm được | Danh từ không đếm được |
Hình thái | Có 2 dạng: danh từ số ít và danh từ số nhiều.
Thêm đuôi “s” hoặc “es” để chuyển từ số ít thành số nhiều. |
Thường chỉ có dạng số ít |
Mạo từ | Dùng “a/an” đứng trước khi danh từ đếm được ở dạng số ít, hoặc kèm mạo từ “the”. | Không bao giờ dùng với “a/an”, có thể sử dụng kèm mạo từ “the”. |
Số từ | Dùng số từ đứng trước khi muốn biểu thị số lượng.
Ví dụ: 1 apple (1 quả táo), 2 apples (2 quả táo), 3 apples (quả táo),… |
Không dùng trực tiếp với số đếm, khi muốn biểu thị số lượng chỉ có thể dùng từ chỉ lượng + số đếm.
Ví dụ: 1 cup of coffee (1 tách cà phê), 2 bags of sugar (2 túi đường),… |
Từ chỉ lượng | Danh từ đếm được số nhiều đứng sau các từ: many, few, a few
Ví dụ: many bottles (nhiều cái chai), a few weeks (một vài tuần),… |
Danh từ không đếm được đứng sau các từ: much, little, a little of, a little bit of
Ví dụ: much food (nhiều đồ ăn), a little bit of oil (một chút ít dầu),… |
Động từ | Kết hợp với dạng động từ số ít hoặc động từ số nhiều
Ví dụ: The girl is beautiful. The girls are beautiful. |
Chỉ dùng với dạng động từ số ít.
Ví dụ: Sugar is sweet. |
Lưu ý đặc biệt:
- Trong tiếng anh, có một số từ/ cụm từ vừa dùng được với danh từ đếm được và không đếm được. Cụ thể: the, some, any, enough, plenty of, no, lots of, a lot of
Ví dụ:
some pens (vài cái bút) – some coffee (một chút cà phê)
plenty of apples (đủ táo), plenty of sugar (đủ đường)
- Danh từ luôn ở dạng số nhiều: có một số danh từ dù ở trường hợp nào cũng chỉ được sử dụng dưới dạng số nhiều.
Ví dụ: Goods, Trousers, Jeans , Glasses
Bài tập vận dụng
Bài tập 1: Những danh từ sau đây: danh từ nào là đếm được (C) và không đếm được (U)
- The children are playing games.
- I don’t like orange juice.
- How many chairs are there in the living room?
- There’s a man standing by the door.
- He gives me a bunch of flowers.
- Do you want a bar of chocolate?
- There’s some money on the table.
- My mother is baking cakes.
- I bought a lot of eggs in the supermarket.
- I’d like some milk please!
Bài tập 2: Chọn a, an, some hoặc any
- Can you help me? I need ______ advice.
- She has bought ______ lemon juice.
- Can I have ______ apple, please?
- There isn’t ______ water anymore.
- There’s ______ cat under the chair.
- I need ______ information about my job.
- Tommy eats ______ cheese in the morning.
- My mother doesn’t want to raise ______ dog.
Bài tập 3: Chọn đáp án đúng:
- If you want to update the latest news, you should read a paper/papers
- John is looking for a work/a job at present.
- I’m really busy now. I don’t have time/a time to talk with you.
- I saw light/a light in the house, but I couldn’t see anyone.
- If he hadn’t given us some useful advice/advices, we couldn’t have done that.
Hy vọng, với những thông tin kiến thức mà chúng tôi vừa tổng hợp được. Sẽ giúp bạn vận dụng tốt 2 loại ngữ pháp này trong cả văn nói và viết. Để bạn có thể vận dụng thành thành kiến chúng. Bạn có thể tham khảo và làm các bài tập về chủ đề này này. Trên các khóa học tiếng anh online miễn phí để có thể củng cố kiến thức nhanh hơn nhé!