Câu bị động không còn là phần kiến thức quá xa lạ trong ngữ pháp tiếng Anh, tuy nhiên không phải ai cũng nắm chắc tất cả cấu trúc trong phần này. Từ đó khiến nhiều thí sinh gặp khó khăn trong quá trình làm bài thi. Ngay sau đây hãy cùng Aten English khám phá ngay tất cả công thức câu bị động dạng đặc biệt thường gặp nhất trong bài viết sau:
Câu bị động với động từ có 2 tân ngữ
Cấu trúc câu bị động dạng đặc biệt đầu tiên khá quen thuộc với chúng ta là những câu sử dụng động từ đi kèm với hai tân ngữ. Một số động từ ở cấu trúc này rất hay xuất hiện trong đề thi có thể kể đến như: give (cho), tell (nói), show (cho xem), buy (mua),…
Câu chủ động trong trường hợp này thường có dạng S + V + O1 + O2.
Trong đó O1 thường chỉ người và được gọi là tân ngữ gián tiếp, chịu tác động từ tân ngữ trực tiếp. Còn O2 thường chỉ vật và được gọi là tân ngữ trực tiếp, sẽ trực tiếp chịu tác động từ chủ ngữ.
Khi chuyển sang câu bị động chúng ta sẽ áp dụng một trong hai công thức sau:
- Tân ngữ gián tiếp làm chủ ngữ: S + be + P3 + O2.
- Tân ngữ trực tiếp làm chủ ngữ: S + be + P3 + giới từ + O1.
Ví dụ:
David bought Emma a bouquet of roses for her birthday.
-> Emma was bought a bouquet of roses for her birthday by David. (Emma đã được David mua cho một bó hoa hồng nhân ngày sinh nhật của cô ấy.)
-> A bouquet of roses was bought for Emma for her birthday. (Một bó hoa hồng đã được mua cho Emma nhân ngày sinh nhật của cô ấy.)
Câu bị động với động từ khuyết thiếu
Trong tiếng Anh có một số động từ khuyết thiếu đó là can, should, may, must, ought to,…Cấu trúc câu bị động của những động từ này sẽ là:
S + động từ khuyết thiếu + Vo + O.
-> S + động từ khuyết thiếu + be + P3 + by O.
Ví dụ:
Jennifer can play the piano very well.
-> The piano can be played by Jennifer very well.
Câu bị động với câu mệnh lệnh
Đây là cấu trúc thường khiến nhiều thí sinh gặp khó quan trong quá trình làm bài. Nếu cũng đang gặp tình trạng tương tự, đừng quên ghi lại ngay công thức sau:
- It’s one’s duty to + Vo -> S + to be + supposed to + Vo
- It’s necessary to + Vo -> S + should/ must + be + Vo
- V + O, please -> S + should/ must + be +P3
Ví dụ:
It’s Rebecca’s duty to complete the report tomorrow.
-> Rebecca is supposed to completed the report tomorrow. (Rebecca được cho là sẽ hoàn thành báo cáo vào ngày mai.)
Câu bị động với một số động từ đặc biệt
Trong một số trường hợp khi trong câu sử dụng một trong các động từ suggest, insist request, demand, require, order, recommend,…thì khi chuyển sang dạng bị động chúng ta phải có cách biến đổi đặc biệt, cụ thể như sau:
S + V + that + mệnh đề
-> It + be + P3 + that + something + to be P3.
Ví dụ:
People suggest that economic progress is their most important goal.
-> It is suggested that economic progress is their most important goal.
Câu bị động với chủ ngữ giả “it”
Cấu trúc: It + be + adj + for somebody + to Vo
-> It + be + adj + for something + to be P3.
Ví dụ:
It is impossible for James to complete the presentation immediately.
-> It is impossible for the presentation to be completed by James immediately.
Câu bị động với V + Ving
Trong Khóa học tiếng anh Online, đây là trường hợp thường áp dụng với những động từ mà ngay sau đó sẽ là Ving ví dụ như: love, like, dislike, enjoy, fancy, hate, imagine, admit, involve, deny, avoid, regret, mind,…
Công thức: S + V + sb + V-ing + …
-> S + V +somebody/something + being + P3.
Ví dụ: Laura loves eating noodles at this restaurant.
-> Laura loves noodles at this restaurant being eaten.
Câu bị động với make và let
Công thức:
S + make + sb + Vo ⟶ S +be made + to + Vo.
S + let + sb + Vo. ⟶ Let + sb/sth + be P2 hoặc S + be allowed to Vo.
Câu bị động với động từ tri giác
Động từ tri giác hay verb of perception thường gặp trong tiếng Anh bao gồm: see, watch, taste, notice, touch, hear, look…
Công thức:S + V + somebody + V-ing/to V
-> S + to be + P3 + V-ing/to V.
Ví dụ:
Kevin noticed Maria present the report in just 15 minutes.
-> Maria was noticed to present the report in just 15 minutes by Kevin.
Câu bị động kép
Dấu hiệu để nhận biết cấu trúc này là những động từ như believe, think, except, know…
Cấu trúc:
S1 + V1 + that + S2 + V2
-> It be + V1-pII + that + S2 + V2
Hoặc S2 + is/am/are + V3 + to + Vo. (Áp dụng khi động từ thứ 2 ở thì hiện tại đơn hoặc tương lai đơn.)
Hoặc S2 + is/am/are + V3 + to have + V3. (Áp dụng khi động từ thứ 2 ở thì quá khứ đơn hoặc hiện tại hoàn thành.)
Hoặc S2 + was/were + V1-pII + to + Vo. ((Áp dụng khi động từ thứ 2 ở thì quá khứ đơn.)
Hoặc S2 + was/were + V1-pII + to + have + V2-pII. (Áp dụng khi động từ thứ 2 ở thì quá khứ tiếp diễn, quá khứ hoàn thành)
Ví dụ:
All of people say Michael is a good teacher.
-> It’s said that Michael’s a good teacher.
-> Michael is said to be a good teacher.
Trên đây là toàn bộ các công thức câu bị động dạng đặc biệt thường gặp nhất kèm các ví dụ cụ thể hỗ trợ thí sinh trong quá trình làm bài tập. Mong rằng với những chia sẻ trên bạn đã hiểu rõ phần ngữ pháp liên quan đến câu bị động trong tiếng Anh. Đừng quên luyện tập thường xuyên để ghi nhớ kiến thức hiệu quả hơn.
Xem thêm: Cách dùng thì hiện tại hoàn thành trong ngữ pháp tiếng Anh tại đây.