Dạng bài tập chuyển câu trực tiếp sang gián tiếp là dạng bài cơ bản thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi tiếng Anh. Chính vì thế nếu nắm chắc cách làm bạn sẽ dễ dàng đạt số điểm cao trong mọi kỳ thi. Ngay sau đây hãy cùng Aten English khám phá cách giải quyết chi tiết nhất của dạng bài này.
Tổng quan về câu trực tiếp và câu gián tiếp
Bài tập chuyển câu trực tiếp sang gián tiếp là dạng bài được sử dụng nhằm đánh giá kiến thức của thí sinh về câu trực tiếp và câu gián tiếp. Theo đó câu trực tiếp hay direct speech là dạng câu trình bày lại nguyên văn lời nói của một người. Do đó chúng ta còn có thể gọi mẫu câu này với cái tên câu trích dẫn và thường được nhận biết bằng dấu ngoặc kép.
Ví dụ:
“Don’t try to open it now.” Emma said to Elizabeth. (“Đừng cố mở nó bây giờ.” Emma nói với Elizabeth.)
“Brian’s not at home”, Jessica said. (“Brian không có ở nhà,” Jessica nói.)
“Don’t stay out late, Christopher”, John said. (“Đừng thức khuya, Christopher,” John nói.)
“I’ll phone you next Monday,” Laura told Linda. (Laura nói với Linda: “Tôi sẽ gọi cho bạn vào thứ Hai tới.)
Ngược lại câu gián tiếp hay indirect speech lại được sử dụng để tường thuật lại lời nói của người khác, tương ứng với mỗi câu trực tiếp sẽ có một câu giáp tiếp. Dạng câu này thường sẽ không có dấu ngoặc kép nhưng chứa từ that liên kết hai vế lại với nhau.
Hướng dẫn làm bài tập chuyển sang gián tiếp
Khi bắt gặp dạng câu hỏi chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp trong Khóa học tiếng anh Online, bạn có thể tiến hành giải quyết lần lượt theo các bước sau:
Bước 1: Quan sát xem từ tường thuật của câu trực tiếp là gì để chuyển sang từ tường thuật tương ứng trong câu gián tiếp.
Bước 2: Thực hiện lùi thì theo quy tắc, ví dụ như sau:
Past continuous → Past perfect continuous
Thì quá khứ hoàn thành → quá khứ hoàn thành tiếp diễn.
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn → quá khứ hoàn thành tiếp diễn.
Thì tương lai gần → tương lai gần trong quá khứ.
Thì tương lai đơn → tương lai đơn trong quá khứ.
Thì tương lai tiếp diễn → tương lai tiếp diễn trong quá khứ.
Thì tương lai hoàn thành → tương lai hoàn thành.
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn → tương lai hoàn thành tiếp diễn trong quá khứ.
Lưu ý: Chúng ta chỉ tiến hành lùi thì trong trường hợp từ tường thuật ở thì quá khứ. còn trong trường hợp chúng ở thì hiện tại thì không cần lùi thì mà chỉ cần đổi ngôi và động từ sao cho phù hợp là được.
Ngoài ra, một số trường hợp cũng không cần lùi thì đó là: câu nói về một sự thật hiển nhiên, câu chia ở thì quá khứ hoàn thành, trong câu có năm cụ thể hoặc với các cấu trúc như if only, as if, as though, wish, would rather, it’s high time, câu điều kiện loại 2, 3.
Bước 3: Thực hiện biến đổi tân ngữ, đại từ và tính từ sở hữu trong câu, cụ thể như sau:
I → he/ she
You → I/ We/ They
We → We/ They
me → him/ her
you → me/ us/ them
us → us/ them
my → his/ her
your → my/ our/ their
our → our/ their
mine → his/ hers
yours → mine/ ours/ theirs
ours → ours/ theirs
this → the/ that
these → the/ those
Bước 4: Cuối cùng chúng ta sẽ thay đổi các trạng từ chỉ thời gian hoặc nơi chốn tương ứng trong câu trực tiếp, ví dụ như:
here → there
now → then/ at that moment
today → that day
tonight → that night
tomorrow → the next day
next week → the following week
yesterday → the previous day hoặc the day before
last week → the week before
ago → before
Các dạng câu gián tiếp cụ thể
Dựa theo cách làm chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp như trên, chúng ta có thể rút ra công thức chung dành cho từng
Câu kể: S + say(s)/said + (that) + S + V+…
Câu hỏi:
Với câu hỏi với từ để hỏi: S + asked(+O)/wanted to know/wondered + Wh-question+ S + V.
Với câu hỏi nghi vấn: S + asked/wanted to know/wondered + if/whether + S + V
Câu mệnh lệnh: S + told + O + to V
Ví dụ:
David asked us what we were going to do the following spring. (David hỏi chúng tôi sẽ làm gì vào mùa xuân tới.)
Brian told Christopher that he would phone him the following day. (Brian nói với Christopher rằng anh ấy sẽ gọi điện cho anh ấy vào ngày hôm sau.)
John said that he wanted a book for his birthday. (John nói rằng anh ấy muốn có một cuốn sách cho ngày sinh nhật của mình.)
Robert told us not to keep the door locked. (Robert bảo chúng tôi đừng khóa cửa.)
John asked Linda how long she was going to stay. (John hỏi Linda cô ấy sẽ ở lại bao lâu.)
Emily wanted to know whether Laura was going by train. (Emily muốn biết liệu Laura có đi tàu không.)
Michael asked whether Mr.William had sent the tomatoes to me. (Michael hỏi liệu ông William có gửi cà chua cho tôi không.)
Bài viết trên đây đã cách làm chi tiết nhất cho dạng bài tập chuyển câu trực tiếp sang gián tiếp. Mong rằng những chia sẻ trên đây thí sinh có thể giải quyết dễ dàng những câu hỏi liên quan đến trực tiếp, gián tiếp trong đề thi tiếng Anh.
Xem thêm: Phủ định câu điều kiện loại 3 cấu trúc và sử dụng tại đây.