Bài tập reading (gap filling có đáp án) là một dạng phổ biến trong bài đọc IELTS. Nhiệm vụ của bài học này là yêu cầu bạn điền vào chỗ trống trong một đoạn văn hoặc một đoạn tóm tắt thông tin, một sơ đồ… Nhiều thí sinh thấy dạng câu hỏi này dễ, Aten English khuyên bạn đừng vì thế mà chủ quan. Cách làm dạng Gap Fill Summary cần tìm đúng thông tin, điền từ đúng ngữ pháp thì mới có kết quả tốt.
Dạng Gap Fill Summary bài thi IELTS Reading
Tóm tắt cách làm dạng Gap Fill Summary là cách làm một câu đơn giản điền vào chỗ trống với câu trả lời đúng.
Ví dụ:
” The first recorded of an airline passenger turning seriously violent during a flight, a phenomenon now widely known as “air rage”, happened in 1947 on a flight from Havana to Miami. A drunk man assaulted passenger and bit a flight attendant. However, the man escaped punishment because it was not then clear under legal control a crime committed on plane was, the country where the plane was registered or the country where the crime was committed. In 1963, at the Tokyo, it was decided that the laws of the country where the plane is registered take precedence.
The frequency of air rage has expanded of proportion to the growth of air travel. Until recently few statistic were gathered about rage, but those that have been indicate that passengers are increasingly likely to cause trouble or engage in violent acts. For example, in 1998 there were 266 air rage incidents of approximately four million passengers, a 400% increase from 1995. In the same American Airlines showed a 200% rise. Air travel is predicted to rise by 5% internationally 2010 leading to increased airport congestion. This, coupled with the flying public’s increased aggression, that air rage may become a major issue in coming years.
Aside from discomfort and disruption, rage poses some very real dangers to flying. The most extreme of these is when out of control passengers the cockpit. This has actually happened on a number of occasions, the worst of which resulted in the death and injury of pilots or the intruder taking control of the plane, resulting in crashes. In addition, berserk passengers sometimes attempt to open emergency doors while in flight, putting the whole aircraft in danger. These are extreme examples and of air rage more commonly result in physical assaults on fellow passengers and crew such as throwing objects, punching, stabbing or scalding with hot coffee.”
The first time that an (1)…of air rage recorded was in the 1940’s, but the passenger was never actually charged for an because there were no clear rules in place to specify where to prosecute. It was later (2)…that it would be the country the plane is registered. Air rage has (3)…significantly since this time, growing by a 400% from 1995 to 1998. Air rage is (4)…to be a major problem in the future as air travel increases, do levels of aggression. Angry (5)…can put everyone in danger including pilots, the crew and the other passengers, with some form of (6)…being the most common.
-> Đây là dạng bài viết sẵn phần tóm tắt và chỉ việc điền vào chỗ trống.
Đôi khi bài kiểm tra đưa cho bạn một bảng có nhiều từ khác nhau và bạn chỉ cần chọn từ đúng. Nhưng cũng có trường hợp câu hỏi không cho bạn từ để điền.
Trường hợp thứ 2 là về phần điền thông tin header…nhưng hôm nay chúng ta sẽ chỉ phân tích phần điền phần tóm tắt – Summary.
Do đó, nhiều bạn thấy dạng câu hỏi này trong IELTS Reading dễ hơn True/False/Not Given hay Title, Multiple Choice…. Nhưng dễ, nhưng không dễ? Làm sao để đạt yêu cầu và đạt điểm cao trong kỳ thi này? Hãy cùng phân tích cách thực hiện bài kiểm tra dưới đây.
Xem thêm: Bài mẫu kèm đáp án IELTS Reading cực hay bạn nên đọc
Cách cách làm dạng Gap Fill Summary – điền vào chỗ trống
Cách cách làm dạng Gap Fill Summary bước 1: Đọc phần tóm tắt và đoán xem toàn bộ đoạn văn thể hiện điều gì.
Bước 2: Đọc đoạn văn. Dạng bài này yêu cầu các em phải đọc nhanh và tìm đoạn văn chứa thông tin liên quan đến phần tóm tắt câu hỏi, sơ đồ. Khi bạn tìm thấy dữ liệu tương tự, bạn ngừng so sánh dữ liệu.
Bước 3: Tìm xem dạng của từ cần hoàn thành là danh từ, động từ, tính từ hay chia động từ ở quá khứ, hiện tại hay tương lai… Phần này đề cập đến ngữ pháp của cả đoạn văn.
Bước 4: Tìm key words và đoạn văn, sau đó điền từ đúng ngữ pháp và câu trả lời từ thông tin trong bài.
Trong trường hợp một từ cụ thể, bạn sẽ dễ dàng xác định từ đó hơn, nhưng nếu bài tập không đưa ra một từ cụ thể, bạn sẽ tìm thấy câu trả lời bằng cách nhìn kỹ hơn một chút.
Nếu bạn không chắc chắn về câu trả lời, hãy ghi lại và kiểm tra lại sau. Thông thường dạng điền này không quá khó nên các bạn sẽ tìm ra đáp án.
Ở dạng sơ đồ, bạn cũng có thể theo dõi tương tự với sơ đồ để biết bạn đang hoàn thành chính xác bước/giai đoạn/khu vực nào của sơ đồ. Dưới đây là các từ tóm tắt và gợi ý để giúp bạn xác định câu trả lời đúng.
Bạn vẫn cần phải có từ vựng và hiểu nghĩa để thực hành điền vào chỗ trống dễ dàng hơn, vì vậy hãy tăng vốn từ vựng của bạn lên thật nhiều.
Bây giờ chúng ta hãy thực hiện các bước và giải bài toán trên.
Chủ đề này ngắn và đoạn văn là bản tóm tắt tất cả các thông tin về chủ đề này. Nhưng khi test thực tế thì thời lượng của tập dài hơn nên bị tách track. Chúng tôi sẽ tiếp tục với vấn đề thực tế dưới đây.
Vì vậy, trước tiên chúng ta hãy đọc và phân tích câu hỏi.
Trong câu đầu tiên, hãy nghĩ đến từ hoàn thành. Và từ nào sẽ phù hợp trong câu này. Ở đây bạn sẽ thấy “an” đứng trước ô trống, trong đó từ cần điền là danh từ số ít bắt đầu bằng một nguyên âm.
Nhìn vào ô cho sẵn, có những từ nào là danh từ và những từ nào có thể biến tính từ thành danh từ? Và bạn cân nhắc từ đó. Do đó Sự kiện, dịp (V-ing có thể dùng như danh từ), tấn công, chấn thương.
Sau đó kiểm tra đoạn văn và bạn sẽ thấy lần đầu tiên – lần đầu tiên xảy ra “cơn thịnh nộ của không khí”. Vì đây là danh từ nên các bạn để ý sẽ thấy từ Event phù hợp trong đoạn văn này, từ này tương tự như một hiện tượng, một sự việc.
Những từ như bị thương ít được sử dụng vì trong sự kiện, tấn công có nghĩa là tấn công và bị thương là xong nên không thành vấn đề.
Bên cạnh câu thứ hai Sau đó (2)…… rằng đó sẽ là quốc gia nơi chiếc máy bay được đăng ký. Câu trả lời là chia động từ ở dạng bị động quá khứ phân từ.
Bạn sẽ nhận thấy rằng các từ Tìm thấy và từ Thành lập khá phù hợp. Hãy chú ý đến các quy tắc ở đây, vì vậy từ Found – tìm thấy là không phù hợp. Từ thành lập – thành lập có nghĩa là, trong bản dịch trực tiếp, việc thiết lập các quy tắc pháp lý hàng không sau sự kiện được đề cập.
Đối với câu 3, thì hiện tại hoàn thành. Lưu ý các từ “is”, “since” và “increase” và bạn sẽ thấy rằng điền từ có nghĩa là tăng ở thì quá khứ
Từ tăng là phù hợp vì nó ở thì quá khứ 2 cho thấy xu hướng của hiện tượng là tăng. of “air rage” between 1995 and 1998.
Question 4 : Câu này có nghĩa là vấn đề gì trong … tương lai.
Chúng tôi có hai từ trong hộp, Mong muốn và Dự đoán. Nhưng cụm từ Big Trouble with Hope mang ý nghĩa tích cực, vì vậy Anticipated áp dụng cho dữ liệu quá khứ về sự phát triển của sự kiện và yêu cầu thảo luận cho tương lai.
Question 5: Bạn có thể thấy từ to to đã hoàn thành đứng ở vị trí chủ ngữ sau tính từ và không có a/an hay nên nó là danh từ số nhiều. Vì vậy, bạn xem hành khách như thế nào cho phù hợp.
Đáp án câu 6 là danh từ nên sau de. Như đã phân tích ở câu 1, chúng ta xóa sự kiện. Tấn công trái – Tấn công, Vết thương – Bị thương.
Mặc dù bạn có thể nhìn thấy hậu quả, đoạn văn đề cập đến các cuộc tấn công của hành khách ồn ào, không phải thương tích. Vậy đáp án đúng là Tấn công.
Cuối cùng, hoàn thành đoạn văn:
The first time that incident of air rage was recorded was in the 1940’s, but the passenger was never actually charged for an offense
because there no clear rules in place to specify where to prosecute. It was established that it would be the country where the plane is registered. Air has increased significantly since this time, growing by a staggering 400% from 1995 to 1998. Air rage is predicted to be a major problem in the as air travel increases, as do levels of aggression. Angry passengers can put everyone including the pilots, the crew and the other passengers, with some form of assault being the most common consequence.
Trên đây là một số thông tin hữu ích về cách làm dạng Gap Fill Summary – dạng bài tóm tắt điền vào chỗ trống trong IELTS Reading. Từ đó, chăm chỉ học tập luyện thi ielts reading để đạt kết quả cao trong kỳ thi IELTS!