Những mạo từ như a, an, the là một phần kiến thức quan trọng trong ngữ pháp tiếng Anh. Đây là công cụ giúp chúng ta truyền đạt chính xác suy nghĩ của bản thân đến người nghe. Ngay sau đây hãy cùng Aten English tìm hiểu chi tiết và đầy đủ nhất lý thuyết về mạo từ trong tiếng Anh nhé.
Lý thuyết chung về mạo từ
Lý thuyết về mạo từ trong tiếng Anh là chủ điểm ngữ pháp quan trọng xuất hiện khá nhiều trong các đề thi. Mạo từ hay article là một từ loại cơ bản có nhiệm vụ cho biết danh từ được nhắc đến trong câu là xác định hay không xác định. Do đó chúng ta thường nhận thấy những từ này đừng trước danh từ hoặc bổ ngữ của danh từ đó.
Trong tiếng Anh chúng ta chia mạo từ ra thành 3 loại cơ bản là:
- Mạo từ xác định the: thường đứng trước danh từ xác định.
- Mạo từ không xác định a, an: thường đứng trước một danh từ không xác định.
- Mạo từ rỗng: đây là trường hợp không xuất hiện mạo từ trước danh từ.
Cách sử dụng mạo từ trong tiếng Anh
Trong Khóa học tiếng anh Online, bạn cần ghi nhớ thật kỹ cách sử dụng của mạo từ một cách đầy đủ và chi tiết nhất như sau:
Mạo từ xác định
Mạo từ xác định the thường đứng trước một danh từ đã được xác định. Đó có là một sự vật, hiện tượng mà mọi người đều biết rõ hay là đối tượng đã được nhắc đến ít nhất một lần trước đó. Các trường hợp sử dụng mạo từ the trong ngữ pháp tiếng Anh đó là:
Đứng trước danh từ chỉ vật thể được xem là duy nhất như The sun (mặt trời, the world (thế giới).
Đứng trước một danh từ đã được đề cập đến trước đó.
Đứng trước một đối tượng đã được xác định bằng 1 cụm từ hoặc 1 mệnh đề.
Xuất hiện trong cấu trúc so sánh nhất
Đi cùng với một danh từ số ít khi muốn ám chỉ nhóm thú vật hoặc đồ vật.
Đi cùng với một tính từ để chỉ một nhóm người hay một tầng lớp trong xã hội.
Đứng trước danh từ riêng chỉ tên biển, sông, quần đảo, dãy núi, quốc gia, sa mạc, miền.
Sử dụng với tên một địa điểm mà nó không được sử dụng với đúng chức năng.
Đi cùng danh từ riêng chỉ họ để nói về một gia đình.
Mạo từ không xác định
Ngược lại với the, mạo từ không xác định a, an lại thường đứng trước những danh từ số ít chưa được xác định trong câu. Theo đó a sẽ đi cùng những từ bắt đầu bằng một phụ âm cùng an lại đi với một từ bắt đầu bằng nguyên âm a, o, u, i, e. Cách sử dụng chi tiết nhất của a, an trong ngữ pháp tiếng Anh là:
Đứng trước một danh từ đếm được số ít
Đứng trước tính từ khi nó có nhiệm vụ bổ sung ý nghĩa cho một danh từ đếm được số ít hoặc tên một bữa ăn trong ngày.
Xuất hiện trong thành ngữ chỉ số lượng cụ thể.
Ví dụ:
Has Elizabeth got a camera? (Elizabeth có máy ảnh không?)
Would Emily like to be an actor? (Emily có muốn trở thành diễn viên không?)
Emma has got very long legs, so she’s a fast runner. (Emma có đôi chân rất dài nên cô ấy chạy rất nhanh.)
Jessica needs a visa to visit some foreign countries, but not all of them. (Jessica cần có thị thực để đến thăm một số nước ngoài, nhưng không phải tất cả.)
Jennifer is a teacher. Her parents were teachers too. (Jennifer là một giáo viên. Bố mẹ cô cũng là giáo viên.)
When Laura was a child, she used to be very shy. (Khi Laura còn nhỏ, cô ấy thường rất nhút nhát.)
Mạo từ rỗng
Trong ngữ pháp tiếng Anh, những trường hợp không được phép sử dụng mạo từ đó là:
Đứng trước danh từ riêng chỉ tên quốc gia, tên châu lục, tên núi, tên hồ, tên đường.
Đứng sau một tính từ sở hữu (possessive adjective) hoặc danh từ ở sở hữu cách (possessive case) .
Đi dùng tên gọi các bữa ăn.
Với mạo từ a, an chúng ta sẽ không đặt chúng với các danh từ số nhiều hay danh từ không đếm được.
Ví dụ:
Linda is a teacher. She’s teaching in a school in Paris. (Linda là một giáo viên. Cô ấy đang giảng dạy tại một trường học ở Paris)
Every morning, Maria gets up at 6 o’clock, has breakfast and a cup of milk. (Mỗi sáng, Maria thức dậy lúc 6 giờ, ăn sáng và uống một cốc sữa.)
Rebecca has breakfast at the restaurant near the school. (Rebecca ăn sáng tại nhà hàng gần trường.)
In the afternoon Brian works until 6 or 6.30 and then goes home. He doesn’t work on Sunday. (Buổi chiều Brian làm việc đến 6 hoặc 6h30 rồi về nhà. Anh ấy không làm việc vào ngày chủ nhật.)
Christopher goes to the park or museum. (Christopher đi đến công viên hoặc viện bảo tàng.)
David has a sister in Paris and a brother in Ho Chi Minh city. (David có một chị gái ở Paris và một anh trai ở thành phố Hồ Chí Minh.)
Daniel is going away at the end of this month. (Daniel sẽ đi xa vào cuối tháng này.)
Bài viết trên đã chia sẻ chi tiết và đầy đủ nhất lý thuyết về mạo từ trong tiếng Anh. Nếu bạn đang có nhu cầu tìm kiếm khóa học tiếng Anh chất lượng đừng quên liên hệ ngay với Aten English để được tư vấn và hỗ trợ nhé.
Xem thêm: Nguyên âm tiếng Anh phát âm thế nào cho đúng? tại đây.