Not GIVEN là gì và cách làm dạng bài True/False/Not Given

Not GIVEN là gì và cách làm dạng bài True/False/Not Given là kiến thức tiếng Anh quan trọng mà các bạn cần nắm vững. Trong bài viết này Aten English sẽ giúp bạn hiểu Not GIVEN là gì và các cách vận dụng trong bài kiểm tra hoặc bài thi tiếng Anh sắp tới!

Xác định True/False/Not Given

Trong phần thi IELTS Reading có dạng bài True, False or Not Given (hoặc Yes, No, Not Given). Khi đưa ra lựa chọn Not Given bạn có thấy khó khăn vì không xác định được thông tin không? Bạn đã bao giờ nhẫm lẫn giữa False và Not given chưa?

Not GIVEN là lựa chọn được đưa ra khi bạn không tìm thấy thông tin được hỏi trong bài đọc của IELTS Reading.

hinh-anh-not-given-la-gi-1
Not Given là gì?

Câu trả lời TRUE: Nếu câu nhận định thể hiện sự đồng ý hoặc xác nhận đúng thông tin trong bài.
Câu trả lời FALSE: Khi câu nhận định là sai, đối lập hoặc mâu thuẫn với thông tin trong bài.
Câu trả lời NOT GIVEN: nhận định đưa ra khi không có manh mối nào liên quan đến thông tin trong bài.

Các bước làm bài True/False/Not Given

Đọc kỹ và phân tích nhận định theo cấu trúc S + V + O.

Ví dụ: Chiles/ come from/ America
Khi phân tích và tách nhỏ câu ra sẽ giúp bạn không bị bỏ sót thông tin. Đây là cái bẫy thường trực không nằm ở thông tin chính, chúng thường xuất hiện ở thông tin ẩn như thời gian, địa điểm, phó từ,… mà chúng ta dễ dàng bỏ qua.

So sánh từng phần ở nhận định với câu trong bài

Một số trạng từ sau đây khi gặp bạn cần chú ý:
– Khi câu có từ mang nghĩa khẳng định một cách mạnh mẽ như always (luôn luôn), never (không bao giờ), only (chỉ một), … thì thường là đáp án là False.
– Khi câu có từ can, may, might… thường là đáp án là True.
– Khi các tính từ, trạng từ miêu tả đi kèm mang nghĩa so sánh với nghĩa thông tin trong bài. Những câu có từ như vậy thương là “Not given”.

Lưu ý các điểm sau để chọn được đáp án đúng

Thứ tự thông tin được đưa ra theo trình tự bài

Thường thi trong bài IELTS Reading các câu nhận định sẽ xuất hiện theo đúng trình tự. Nghĩa là nhận định 2 sẽ tìm thấy sau thông tin ở nhận định 1 theo thứ tự bài đọc.

Chú ý với sự xuất hiện của các từ

  • Adverbs of frequency: usually, often, sometimes,…
  • Adverbs of possibility: probably, likely,…
  • Quantifiers: some, any,…
  • Modal verbs: can, may, should, must,…
  • Các từ quá rộng hoặc quá hẹp: Everybody, nobody, rarely, little,…

Xem thêm: Khóa học tiếng Anh online chắc chắn giỏi

Không nên dựa vào suy đoán, ý kiến chủ quan để trả lời

Cho dù nhận định có vẻ khá hiển nhiên như “Mặt trời lặn đằng Tây” thì bạn cũng không nên vội kết luận đây là mệnh đề True. Vì thông tin được đưa ra trong bài hoàn toàn có thể ngược lại hoặc không được nhắc đến. Hãy so sánh với thông tin bài đọc để tìm được đáp án đúng nhất nhé.
hinh-anh-not-given-la-gi-2
Làm sao để xác định True/False/Not given
Chú ý đến câu bắt đầu với “The author says/ believes …”, khi này bạn không nên xem quan điểm cá nhân hay sự thật là gì. Hãy chú ý đến ý kiến, quan điểm của tác giả là gì nhé.

Không sử dụng Not Given là lựa chọn đầu tiên

Hãy ghi nhớ Not GIVEN là gì để có lựa chọn chính xác nhất. Bạn không nên chọn Not Given là phương án đầu tiên khi đọc lướt qua không thấy thông tin, chỉ sử dụng nó như là lựa chọn cuối cùng.

Ví dụ của dạng câu hỏi True/ False/ Not given

Bạn có thể xem các mệnh đề dưới đây là câu ví dụ để so sánh như sau:

1. The amount of foreign language users has increased in recent years.

Trong trường hợp này, các lựa chọn của bạn sẽ là:
  • True (nếu số người dùng đã tăng lên – increased).
  • False (nếu số người dùng không đổi hoặc giảm đi – decreased).
  • Nếu bạn không thể xác định được liệu số tiền có tăng lên hay không, hãy lựa chọn câu trả lời là Not Given

2. Learning a second language is now seen as being beneficial for cognitive development.

Trong trường hợp này, lựa chọn của bạn sẽ là:
  • True (nếu thông tin đưa ra việc học ngôn ngữ thứ 2 có nhiều lợi ích – beneficial).
  • False (nếu việc học một ngôn ngữ thứ hai có hại hoặc đối nghịch- harmful).
  • Nếu bạn không thể tìm hiểu liệu việc học thêm một ngôn ngữ mới sẽ có lợi hay có hại thì hãy lựa chọn câu trả lời là Not Given.
    hinh-anh-not-given-la-gi-3
    Một số ví dụ cho bài tập

3. The uptake of second languages in Italy schools has developed quickly.

  • True (nếu nó ở Italy và đã phát triển nhanh chóng – quickly).
  • False (nếu nó không ở địa điểm trên và phát triển chậm – slowly).
  • Nếu bạn không thể xác định được tốc độ tiếp thu bài giảng của các học sinh hoặc không đề cập đến việc theo học các trường tại Ý, hãy lựa chọn câu trả lời là Not Given.

4. Only a few of the migrant children in the survey had difficulty in pronunciation.

  • True (nếu chỉ một vài người trong số họ gặp khó khăn ở việc phát âm – only a few).
  • False (nếu là tất cả hoặc đối tượng khác, hoặc họ dễ dàng trong việc phát âm – some or a lot of them).
  • Nếu đề bài không đề cập tỉ lệ trẻ con như thế nào trong việc phát âm, hãy lựa chọn câu trả lời là Not Given.
Trên đây hy vọng chúng ta đã giải quyết được thắc mắc về Not GIVEN là gì và cách làm dạng bài True/False/Not Given. Mong các bạn nắm được các kiến thức làm tốt bài IELTS Reading và được kết quả tốt nhé!

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ VÀ NHẬN ƯU ĐÃI HẤP DẪN HÔM NAY

Tặng #Voucher_4.000.000 cho 20 bạn may mắn
Tặng thẻ BẢO HÀNHtrọn đời học lại hoàn toàn miễn phí
Giảm thêm 10% khi đăng ký nhóm từ 3 học viên trở lên
Tặng khóa giao tiếp nâng cao 2 tháng với giáo viên nước ngoài