Câu điều kiện là mẫu câu quen thuộc được áp dụng thường xuyên trong giao tiếp hàng ngày. Đặc biệt đây cũng là kiến thức trọng điểm cần ghi nhớ cho kỳ thi THPT Quốc gia môn tiếng Anh. Trong bài viết sau, Aten English sẽ chia sẻ với các bạn cấu trúc và cách sử dụng câu điều kiện loại 3 phủ định chi tiết và chính xác nhất.
Cấu trúc câu điều kiện loại 3
Câu điều kiện loại 3 phủ định hay Conditional Sentence Type 3 là mẫu câu thường đưa ra một điều kiện hay giả thiết về một điều không có khả năng xảy ra kèm theo kết quả nào đó trong quá khứ. Giống với các câu điều kiện khác, cấu trúc này cùng gồm 2 bộ phận là mệnh đề if chứa điều kiện và mệnh đề chính nêu lên kết quả. Hai mệnh đề này có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy vào mục đích sử dụng của người nói. Lưu ý trong trường hợp mệnh đề chính đứng sau cần phải có dấu phẩy ngăn cách giữa hai mệnh đề.
Công thức:
Khẳng định: If + S+ had PII…, S+ would/could/should/might… + have + PII
Phủ định: If + S + had not + PII, S + would/should/could/… + have + PII
Như vậy có thể thấy trong câu điều kiện loại 3, mệnh đề if sẽ được chia ở thì quá khứ hoàn thành, còn mệnh đề kết quả ở dạng động từ khuyết thiết + had PII.
Ví dụ:
Emma would have seen Elizabeth if she had gone to the party. (Emma sẽ nhìn thấy Elizabeth nếu cô ấy đã đi dự tiệc.)
What would Jessica have done if I hadn’t come? (Jessica sẽ làm gì nếu tôi không đến?)
They would have killed Christopherif I hadn’t given them the money. (Họ sẽ giết Christopher nếu tôi không đưa tiền cho họ.)
If John had stayed in university, he could have got much better job. (Nếu John ở lại trường đại học, anh ấy đã có thể kiếm được công việc tốt hơn nhiều.)
If Emily hadn’t worked so hard all her life, she might have spent more time with her kids. (Nếu Emily không làm việc chăm chỉ cả đời, cô ấy có thể đã dành nhiều thời gian hơn cho những đứa con của mình.)
If Jennifer had been feeling well, she might have ordered the steak. (Nếu Jennifer cảm thấy khỏe, cô ấy có thể đã gọi món bít tết.)
If Laura had known you were going, she would have come with you. (Nếu Laura biết bạn sẽ đi, cô ấy sẽ đi cùng bạn.)
If William and Corbin had waited for another 15 minutes, they would have seen the pop star. (Nếu William và Corbin đợi thêm 15 phút nữa, họ đã thấy ngôi sao nhạc pop.)
If the police had come earlier, they would have arrested the burglar. (Nếu cảnh sát đến sớm hơn, họ đã bắt được tên trộm.)
If Patrick had bought fresh green vegetables, his salad would have tasted better. (Nếu Patrick đã mua rau xanh tươi, món salad của anh ấy sẽ ngon hơn.)
If Alex had asked me, I would have emailed her the documents. (Nếu Alex hỏi tôi, tôi đã gửi tài liệu qua email cho cô ấy rồi.)
If Zane had spoken more slowly, Peggy would have understood him. (Nếu Zane nói chậm hơn, Peggy sẽ hiểu anh ấy.)
Cách dùng câu điều kiện loại 3
Trong Khóa học tiếng anh Online, câu điều kiện loại 3 thường được sử dụng trong một số trường hợp như sau:
Diễn tả một sự việc hành động xảy ra kèm theo với một điều kiện trong quá khứ, tuy nhiên giả thiết này thường không có thật.
Nêu lên một ước mơ, mong muốn về sự việc nào đó trong quá khứ.
Đưa ra lời phàn nàn, trách móc dành cho người khác về sự việc trong quá khứ, thường do là không thực hiện lời hứa hoặc không nghe theo yêu cầu.
Ví dụ:
Linda wouldn’t have passed the exam even if she had studied harder. (Linda sẽ không vượt qua kỳ thi ngay cả khi cô ấy đã học tập chăm chỉ hơn.)
If Rebecca had told Robert the truth, he wouldn’t have believed her. (Nếu Rebecca nói với Robert sự thật, anh ấy sẽ không tin cô ấy.)
William wouldn’t have had the accident if he hadn’t drunk. (William sẽ không gặp tai nạn nếu anh ấy không uống rượu.)
If the weather had been nice, James and Mark would have played football. (Nếu thời tiết đẹp, James và Mark sẽ chơi bóng đá.)
If Michael had gone to a good restaurant, he would have had a better dinner. (Nếu Michael đã đến một nhà hàng tốt, anh ấy sẽ có một bữa tối ngon hơn.)
If John had learned more words, he would have written a good report. (Nếu John đã học được nhiều từ hơn, anh ấy sẽ viết một báo cáo tốt.)
If Maria and John had taken the bus to school, they would have arrived on time. (Nếu Maria và John đã đi xe buýt đến trường, họ sẽ đến đúng giờ.)
If the teacher had explained the homework, James would have done it. (Nếu giáo viên đã giải thích bài tập về nhà, James sẽ làm nó.)
Một số trường hợp đặc biệt
Bên cạnh cấu trúc thường thấy của câu điều kiện, trong những dạng bài nâng cao chúng ta sẽ bắt gặp một số cấu trúc đặc biệt của câu điều kiện loại 3 đó là:
Đảo ngữ: Had + S (not) + PII, S + would/could/should/might… + have + PII.
Biến thể mệnh đề if: If + S + had + been + Ving, S + would/could/should/might… + have + PII.
Biến thể mệnh đề chính: If + S + had + PII, S + would/could/should/might… + have + been + Ving.
Hoặc If + S + had + PII, S + would/could/should/might… + Vo.
Ví dụ:
Had Michael gone to a good restaurant, he would have had a better dinner.
Had John learned more words, he would have written a good report.
Had the teacher had explained the homework, James would have done it.
Trên đây là tổng hợp cấu trúc, cách dùng của câu điều kiện loại 3 phủ định. Mong rằng qua những chia sẻ trên bạn có thể dễ dàng vượt qua bài tập liên quan đến cấu trúc này trong đề thi.
Xem thêm: Mạo từ xác định – Khi nào không dùng mạo từ trong TA tại đây.