Writing là một trong bốn kỹ năng quan trọng được đánh giá qua bài thi IELTS. Một bài viết Writing tốt được đánh giá cao không chỉ cần có nội dung mạch lạc, rõ ràng mà còn yêu cầu thí sinh biết sử dụng những cấu trúc ngữ pháp phức tạp. Ngay sau đây, Aten English sẽ chia sẻ ngay các cấu trúc ngữ pháp Writing Task 2 cần thiết nhất mà bạn nên nhớ.
Tìm hiểu chi tiết về bài thi IELTS Writing Task 2
Writing luôn là một phần thi quan trọng, khiến nhiều thí sinh lo lắng khi ôn luyện. Bên cạnh việc thời gian thi ngắn, nội dung nhiều mà bài thi này còn gây khó khăn bởi yêu cầu thí sinh phải có kiến thức nền tảng chắc chắn. Có quá nhiều cấu trúc ngữ pháp Writing Task 2 đôi khi khiến thí sinh hoang mang khi không biết nên tập trung vào đâu.
IELTS Writing Task 2 xoay quanh vấn đề gì?
Writing Task 2 là phần thi quan trọng chiếm phần lớn số điểm trong bài thi Writing nói chung. Thường phần bài này sẽ dài tối thiểu là 250 chữ và cần dành ra ít nhất 40 phút để hoàn thành trên tổng thời gian 60 phút của cuộc thi. Do tính quan trọng như vậy nên nội dung bài thi IELTS Writing Task 2 luôn là vấn đề được các thí sinh đặc biệt quan tâm.
Phần này sẽ yêu cầu thí sinh phải viết một bài luận ngắn để trả lời và trình bày quan điểm về một vấn đề nghị luận được đưa ra. Đối với bài thi IELTS Academic thì chủ đề này thường mang tính học thuật nhiều hơn còn IELTS General lại xoay quanh những vấn đề gần gũi mang tính xã hội và gây nhiều tranh cãi hiện nay. Writing Task 2 thường xuất hiện một số dạng bài sau:
- Agree or Disagree
- Problem and Solution
- Discussion
- Two–part Question
- Advantage and Disadvantage
Tiêu chí đánh giá điểm bài thi IELTS Writing Task 2
Bài thi Writing Task 2 sẽ được tính độc lập so với Task 1 trên thang điểm 10. Sau đó với hai số điểm này điểm bài thi chung sẽ là trung bình cộng với hệ số 1/3 cho Task 1 và 2/3 cho Task 2. Điểm giống nhau là cả hai task đều sẽ được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí sau, mỗi tiêu chí chiếm 25% trong đánh giá chung.
- Task achievement: trả lời vấn đề mà bài thi đưa ra một cách chính xác, đầy đủ, không lạc đề.
- Coherence and cohesion: bài viết có sự liền mạch, logic và liên kết giữa các câu, các đoạn. Mỗi đoạn văn cần nêu lên một quan điểm nhất định và làm rõ quan điểm đó.
- Lexical resource: có vốn từ vựng phong phú
- Grammatical Range & Accuracy: sử dụng chính xác các cấu trúc ngữ pháp, có đưa vào bài những cấu trúc phức tạp.
Các cấu trúc ăn điểm trong IELTS dành cho phần mở bài
Khi Luyện thi IELTS Writing, một số thí sinh có thói quen áp dụng những cấu trúc ăn điểm trong IELTS Speaking vào bài thi Writing. Tuy nhiên cách làm này chưa hẳn đã chính xác, đôi khi khiến bài viết bị trừ điểm một cách vô ích. Vậy nên hãy ôn kỹ các cấu trúc riêng biệt cho hai phần thi để bài làm được đánh giá cao hơn nhé.
Mở bài trong Writing Task 2 là phần thí sinh cần khái quát lại vấn đề đưa ra và khẳng định quan điểm mà mình sẽ trình bày trong toàn bộ bài viết. Phần này không quá dài mà chỉ dài từ 2-3 dòng. Do đó bạn không nên dùng quá nhiều cấu trúc ngữ pháp phức tạp tại đây mà hãy sử dụng những câu đơn giản, nêu lên được luận điểm mà mình truyền tải. Một số cấu trúc mà bạn có thể tham khảo đó là:
It is often said that: Nhiều người thường cho rằng…
In this day and age/ Nowaday/ These days: Ngày nay
We live in an age when many of us are: Chúng ta đang sống trong thời đại mà ngày càng nhiều người…
a hotly-debated topic that often divides opinion: một chủ đề gây tranh cãi
The following essay takes a look at both sides of the argument: bài viết dưới đây chỉ ra cả hai mặt của vấn đề
Ví dụ:
It is often said that using public transport is the most effective way to minimize pollution. ( Mọi người thường cho rằng sử dụng phương tiện giao thông công cộng là cách làm hiệu quả nhất để giảm thiểu ô nhiễm.)
Những cấu trúc ăn điểm trong IELTS Writing Task 2 phần thân bài
Thân bài là phần quan trọng nhất trong Writing Task 2, yêu cầu thí sinh trình bày chi tiết về quan điểm của bản thân và đưa ra chứng cứ để chứng minh quan điểm đó. Để lấy số điểm cao hơn, phần này bạn nên sử dụng một số cấu trúc ngữ pháp phức tạp sau:
Cấu trúc câu đảo ngữ
Had + S + past participle, S + would have + past participle
Cấu trúc facilitating st
S + V, facilitating something: tạo điều kiện cho
Ví dụ: Foreign investment development, facilitating economic development.
(Phát triển đầu tư nước ngoài tạo điều kiện kinh tế phát triển. )
Cấu trúc câu phủ định
Despite the fact that + S + (modal verb) V, it is advisable / recommended that S + V: Mặc dù sự thật là…,
Ví dụ: Despite the fact that using public transport is an effective way to minimize pollution, many places have not been able to apply this measure.(Mặc dù sự thật là sử dụng phương tiện giao thông công cộng là cách làm hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm nhưng nhiều nơi vẫn chưa thể áp dụng biện pháp này. )
Qua bài viết trên, Aten đã gửi tới các bạn các cấu trúc ngữ pháp Writing Task 2 ăn điểm nhất mà bạn cần ghi nhớ. Hãy sử dụng nhuần nhuyễn cấu trúc này vào bài viết cùng cách diễn đạt tự nhiên, logic để đạt số điểm cao trong phần thi Writing nhé.
Xem thêm: Cách lên ý tưởng cho Writing Task 2 tại đây.